Thứ Ba, 6 tháng 11, 2012

Nghề PR vũ trường

PR nghĩa của từ này rất là rộng: tiếp thị,makerting,quảng cáo......nhưng nơi vũ trường(vu truong) thì nó được hiểu như là nhân viên phục vụ khách (nhưng họ tiếp cận khách thân mật và là người để lôi kéo khách về club của mình)nếu một club có nhiều pr đẹp đó là lợi thế rất lớn.Họ vẫn là những cô gái mà khi ánh đèn mờ ảo của vũ trường bậc lên họ đẹp một cách lạ thường,mà ai cũng phải khen là đẹp,họ toác lên một vẽ đẹp sang trọng và quý phái.có lẽ các bạn nghỉ tôi có vẽ nó hơi quá về họ nhưng khi các bạn tiếp xúc với một PR chuyên nghiệp các bạn sẽ thấy tôi không nói sai về họ.nhưng những câu chuyện sau ánh đèn mờ ảo đó thì ít có bạn biết họ ra sau.khi ánh đèn mờ ảo tắt đi thì thay vào đó là ánh đèn trắng sáng,và khi đó ta có thể nhìn rõ khuôn mặt của từng người.
PR là nghề có thể gọi là rất phủ phàng vì tính đào thải của nó rất mạnh,nếu cô gái có ngoại hình đẹp, biết cách chăm sóc bản thân và có cách ăn nói tốt thì có thể làm khoảng 6-10 năm.còn không thì có thể làm một hai năm là bỏ nghề vì họ làm việc chủ yếu là đêm khuya và rượu hầu như là mỗi đêm, rất tổn hại sức khỏe,con gái nếu không biết chăm sóc sắc đẹp thì nó sẽ rất mau phai tàn.
Có ai đã từng biết tại sao một cô gái lại phải đi làm pr và cuộc đời sao khi nghĩ làm của họ ra sao?
Có rất nhiều lý do để một cô gái bước vào cái nghề co thể gọi là ít ai muốn làm này nếu không rất cần tiền này.tôi có biết một vài pr và họ cũng đã kể cho tôi nghe cuộc đời của họ: phần lớn họ làm vì gia đình và cuộc sống khó khăn.
TRÂM ANH là con một của một gia đình nghèo vùng quê hẻo lánh thuộc Mỹ Xuyên-sóc trăng.1999 cha mẹ trâm anh ly dị khi đó trâm anh chỉ mới 12 tuổi,cái tuổi mà phải được hưởng sự yêu thương đum bọc của cha mẹ.trâm anh sống cùng mẹ.gia đình nghèo không có ruộng đất phải đi làm thuê làm mướn sống qua ngày nên cuộc sống của hai mẹ con rất khó khăn(mẹ trâm anh rất giền đánh số đề). 2001 trâm anh nghỉ học đi làm phục vụ ở quán cà phê ngoài thị xã sóc trăng (khi đó sóc trăng chưa lên thành phố) do một người bạn giới thiệu......buồn ngủ wa hôm khác mình viết tiếp nhe.thanks các bạn đã đọc.
Theo Son Ngam

Thứ Năm, 1 tháng 11, 2012

Máy phát điện và đôi điều về việc nối các máy phát điện



Gần như hầu hết các KS điện cứ nghĩ là không nên nối các máy phát điện song song với nhau. Mọi người rất sợ trường hợp có dòng công suất (vô công và hữu công) chạy quẩn giữa 2 máy. Điều này cũng đúng. Vì thế mọi người thưòng nghĩ đến các bộ phân bố công suất.

Tuy nhiên, chúng ta hoàn toàn có thể làm được những điều này, với đôi chút quan tâm về các hệ thống điều khiển tự động của nó. Tất nhiên là các hệ tự động phải tương đối một tý, chứ đừng đến nỗi cách biệt nhau quá đáng.

Trước hết chúng ta xem xét nguyên nhân vì sao gây ra hiện tượng trên. Từ đó sẽ có hướng khắc phục.

Hệ thống điều tốc Governor

Hệ thống điều tốc của các máy phát điện thường là một hệ thống PID khá hoàn chỉnh, với rất nhiều khâu. Chúng ta chỉ quan tâm đến khâu điều chỉnh tần số.

Nếu khâu này chỉ quan tâm đến tần số thôi, thì tần số ra của máy phát rất ổn định. Điều đó có nghĩa là khi tải tăng lên, tần số có khuynh hướng tụt xuống, thì bộ điều tốc sẽ tăng nguồn năng lượng vào động cơ sơ cấp, và tần số sẽ phục hồi như cũ.

Điều này rất có lợi cho các máy phát điện độc lập. Tần số sẽ cố định bất kể ở tải bao nhiêu trong phạm vi của máy.

Tuy nhiên, nếu bạn nối 2 máy song song với nhau, và chỉ cần 2 tần số chỉnh định khác nhau, thì sẽ nảy sinh vấn đề ngay.

Một máy sẽ thấy tần số chung thấp hơn tần số chuẩn của mình, nên ra sức tăng tốc (thí dụ tăng dầu đốt để tăng tốc độ). Kết quả là công suất sẽ phát ra cao.

Máy còn lại sẽ thấy tần số chung cao hơn tần số chuẩn của mình, nên tìm mọi cách giảm chất đốt. Công suất sẽ ngày càng giảm, có khi giảm đến mức máy phát trở thành động cơ.

Vì vậy, chỉnh cho cả hai máy có cùng tần số chuẩn là rất khó.

Giả sử bạn đã làm được điều này. Hai máy đang có cùng công suất.

Bỗng nhiên tải có thay đổi đột biến, như khởi động một động cơ lớn chẳng hạn. Nếu 2 máy lớn nhỏ khác nhau, hoặc độ nhay của các bộ điều tốc khác nhau, lập tức thế cân bằng bị phá vỡ.

Máy có công suất nhỏ hơn thường có quán tính thấp hơn, nên nhạy hơn, đáp ứng lập tức, trong khi máy kia chưa kịp đáp ứng. Thế là máy nhỏ sẽ bị quá tải vì tăng quá mức hoặc mất tải vì giảm quá mức.

Để giải quyết các tình trạng này, ngay trong bộ điều tốc đã sẵn có các bộ phận điều chỉnh. Kể cả các bộ điều tốc cơ khí cổ điển ngày xưa.

Cơ chế điều chỉnh tải của máy phát điện.

- Thông thường, các máy phát điện hoạt động độc lập, thì chỉ cần điều chỉnh đúng tốc độ. khi có thêm tải, tốc độ của máy sẽ giảm xuống. Sự sụt giảm tốc độ máy sẽ kéo theo suy giảm tần số.


- Bộ điều tốc của động cơ sơ cấp sẽ nhận ra sự suy giảm tần số này, và sẽ tăng lượng nhiên liệu lên, để tăng tốc trở lại. Cuối cùng là tần số vẫn đầy đủ, và công suất phát của máy sẽ phụ thuộc vào tải.
Chế độ này, trong các máy thường gọi là chế độ Isolate.


- Khi máy phát điện nối vào lưới điện vô cùng lớn, máy cũng sẽ làm việc dựa trên tần số. Trên thực tế, tần số lưới thay đổi liên tục. Rất ít khi máy phát chỉnh được tần số đặt bằng tần số lưới. Mà sự thay đổi công suất của máy sẽ ảnh hưởng rất ít đến tần số hệ thống, vì công suất của máy không phải là lớn lắm so với hệ thống.

- Nếu sự tăng giảm tải theo tần số mà quá chính xác như trên, sẽ dẫn đến máy phát phải làm việc trên 1 trong 2 trường hợp:

+ Nếu tần số đặt của máy phát nhỏ hơn tần số lưới, máy sẽ giảm công suất thật nhiều, đến khi thành không tải.


+ Nếu tần số đặt của máy lớn hơn tần số lưới, máy sẽ tăng công suất thêm, đến khi hết mức của nó.

Kết nối nhiều máy phát điện

Kết nối nhiều máy phát điện

Nguồn: mayphatdiencu.vn

Thứ Tư, 31 tháng 10, 2012

Ý nghĩa của tự đóng trở lại nguồn điện khi vận hành máy phát điện

Kinh nghiệm vận hành máy phát điện cho thấy, đa số ngắn mạch xảy ra trên đường dây truyền tải điện năng đều có thể tự tiêu tan nếu cắt nhanh đường dây bằng các thiết bị bảo vệ rơle.

Cắt nhanh đường dây làm cho hồ quang sinh ra ở chỗ ngắn mạch bị tắt và không có khả năng gây nên những hư hỏng nghiêm trọng cản trở việc đóng trở lại đường dây. Hư hỏng tự tiêu tan như vậy được gọi là thoáng qua. Đóng trở lại một đường dây có hư hỏng thoáng qua thường là thành công.
Những hư hỏng trên đường dây như đứt dây dẫn, vỡ sứ, ngã trụ .... không thể tự tiêu tan, vì vậy chúng được gọi là hư hỏng tồn tại. Khi đóng trở lại đường dây có xảy ra ngắn mạch tồn tại thì đường dây lại bị cắt ra một lần nữa, việc đóng trở lại như vậy là không thành công.
Để giảm thời gian ngừng cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ, thao tác đóng trở lại đường dây cần được thực hiện một cách tự động nhờ các thiết bị tự động đóng trở lại . Thiết bị tự động đóng trở lại cũng có thể tác động cả khi máy cắt bị cắt ra do thao tác nhầm của nhân viên vận hành hoặc do thiết bị bảo vệ rơle làm việc không đúng.
Áp dụng tự động đóng trở lại có hiệu quả nhất là ở những đường dây có nguồn cung cấp một phía, vì trong trường hợp này tự động đóng trở lại thành công sẽ khôi phục nguồn cung cấp cho các hộ tiêu thụ. Ở mạng vòng, cắt một đường dây không làm ngừng cung cấp điện, tuy nhiên áp dụng tự động đóng trở lại là hợp lí vì làm tăng nhanh việc loại trừ chế độ không bình thường và khôi phục sơ đồ mạng đảm bảo vận hành kinh tế và tin cậy. Khả năng tự động đóng trở lại thành công ở những đường dây trên không vào khoảng 70¸90%.
Trong thực tế người ta có thể áp dụng những loại tự động đóng trở lại sau: tự động đóng trở lại 3 pha, thực hiện đóng cả 3 pha của máy cắt sau khi nó bị cắt ra bởi bảo vệ rơle. Tự động đóng trở lại 1 pha, thực hiện đóng máy cắt 1 pha sau khi nó bị cắt ra bởi bảo vệ chống ngắn mạch một pha. Tự động đóng trở lại hỗn hợp, đóng 3 pha (khi ngắn mạch nhiều pha) hay đóng 1 pha (khi ngắn mạch một pha).
Riêng tự động đóng trở lại 3 pha được phân ra thành một số dạng: TĐL đơn giản, TĐL tác động nhanh, TĐL có kiểm tra điện áp, TĐL có kiểm tra đồng bộ....
Theo loại thiết bị mà tự động đóng trở lại tác động đến có: TĐL đường dây, TĐL thanh góp, TĐL máy biến áp, TĐL động cơ điện.
Theo số lần tác động có: TĐL một lần và TĐL nhiều lần.
Theo cách thức tác động đến cơ cấu truyền động của máy cắt có: TĐL điện và TĐL cơ khí.

Máy phát điện

Sưu tầm từ mayphatdiencu.vn

Thứ Ba, 30 tháng 10, 2012

Vận hành máy phát điện Diesel an toàn

Với những ưu điểm vượt trội của nhiên liệu diesel, nên máy phát điện bằng nhiên liệu diesel ngày càng được sử dụng rộng rãi. Đặc biệt, máy phát điện diesel được sử dụng phổ biến tại các công trình khi chưa có nguồn điện lưới cung cấp đến. Nhưng để vận hành máy phát được an toàn thì cần phải lưu ý một số điều sau:

1. Trước khi cho máy làm việc phải:

- Xem xét phát hiện hư hỏng bên ngoài của máy.

- Kiểm tra xiết chặt.

- Kiểm tra mức nhiên liệu và nước làm mát, nhiên liệu phải được lắng lọc và phải xả cặn ở bình chứa nhiên liệu.

- Kiểm tra mức dầu nhờn của cacte dầu.

- Kiểm tra sự rò rỉ ở hệ thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát.

- Kiểm tra xem cầu dao tổng có ở vị trí cắt mạch không.

- Đưa núm điều chỉnh kích thích về vị trí điện áp thấp nhất.

Chỉ khi sự kiểm tra cho thấy máy đang ở tình trạng hoàn hảo và sẵn sàng làm việc mới cho phép khởi động máy. Khi sử dụng máy "đề " bằng không khí nén phải tuân theo "Qui định an toàn lao động khi vận hành máy nén khí".

2. Khi kích thích máy phát điện phải làm từ từ bằng cách xoay dần núm điều chỉnh điện áp cho đến khi điện áp đạt trị số định mức (nếu điều chỉnh bằng tay). Việc tăng tải máy cũng phải làm từ từ tránh cho nhiệt độ máy tăng lên đột ngột.

3. Trong quá trình làm việc công nhân trực máy phải luôn luôn có mặt, không được tự ý rời vị trí công tác hay giao vị trí cho người khác trông coi hộ. Phải chú ý kiểm tra:

- Nhiệt độ dầu và nước động cơ nổ.

- áp suất dầu nhờn.

- Tần số, điện áp và cường độ dòng điện của từng pha.

- Nhiệt độ máy phát điện và nhiệt độ các ổ bi của máy phát điện.

- Tình trạng làm việc của các chổi than và cổ góp nếu có.

Khi máy đang hoạt động cấm lau chùi điều chỉnh bộ phận quay, vô dầu mỡ..., chỉ được làm việc đó khi máy đã ngừng hẳn chuyển động.

An toàn vận hành máy phát điện Diesel

An toàn vận hành máy phát điện Diesel

4. Điện áp làm việc dài hạn của máy phát điện không được vượt quá 110% điện áp định mức của máy.

Dòng điện các pha không được chênh lệch quá 15%.Thời gian cho phép quá tải của máy đối với các trị số quá tải tương ứng phải nằm trong giới hạn qui định của nhà chế tạo.

5. Khi dừng máy bình thường phải cắt tải, giảm tốc độ động cơ từ từ đến tốc độ tối thiểu và cho tiếp tục làm việc một thời gian trước khi ngừng hẳn cho đến khi nhiệt độ nước làm mát đã đạt 50-600C.

6. Phải định kỳ kiểm tra điện trở cách điện ở máy đang vận hành sao cho trị số của chúng không nhỏ hơn trị số qui định ở cả hai trạng thái nóng và nguội. Nếu cách điện của máy phát không bảo đảm phải sấy lại, trong khi sấy nhiệt độ cao nhất ở bất kỳ chỗ nào của máy cũng không được vượt quá 80oC.

7. Phải ngừng máy phát điện ngay trong các trường hợp sau :

- Nhiệt độ dầu và nước, hoặc của ổ bi và máy phát điện tăng quá giới hạn cho phép.

- áp suất vượt quá trị số giới hạn.

- Tốc dộ quay tăng hay giảm quá mức qui định.

- Có tiếng gõ và tiếng khua kim khí hoặc rung ngày càng tăng.

- Xuất hiện tia lửa hoặc khói trong máy phát điện.

- Phóng điện quá nhiều và không bình thường của chổi than và cổ góp.

Sau đó phải báo cáo lên trên để xin ý kiến chỉ đạo khắc phục. Việc khắc phục sự cố chỉ có thể thực hiện khi dã ngừng máy và loại trừ hoàn toàn khả năng có thể hoạt động trở lại một cách ngẫu nhiên của nó.Sau khi sửa xong trước khi đóng cacte phải tin chắc không bỏ quên trong thiết bị các vật lạ, dụng cụ,...

8. Khi cấp nhiên liệu và dầu phải:

- Cấm hút thuốc và sử dụng ngọn lửa hở để soi kiểm tra mức nhiên liệu.

- Không cho phép rò rỉ dầu và nhiên liệu, nếu phát hiện rò rỉ phải khắc phục ngay mới được cho máy hoạt động tiếp. Không được phát hiện các vị trí rò rỉ trên ống phun bằng cách sờ mó bằng tay.

- Các hố dầu ở trạm phát điện dự phòng phải có nắp đậy hoặc rào chắn để người không bị rơi xuống, nền trạm phải khô ráo, không có dầu mỡ vương vãi.

- Không cho để các chất dễ cháy gần các thiết bị điện.

- Không được để các vật cản trên lối thoát dự phòng. Chỗ làm víệc phải trật tự, ngăn nắp.

9. Chỉ được sử dụng bình chữa cháy CO2, đất, cát, hay vải không thấm nước để dập tắt sự cháy của dầu và nhiên liệu. Nghiêm cấm rót nước vào dầu và nhiên liệu cháy cũng như dùng bình bọt chữa cháy để dập tắt các dây dẫn hay thiết bị bị cháy mà đang có điện. Giẻ lau máy phải cho vào thùng rác bằng kim loại có nắp đậy.

10. Phải theo dõi để bảo đảm đường đi của khí trong ống xả không bị bịt kín. Đường kính ống xả phải bằng 1,5 đường kính ống góp thải. Phần ống thải nằm trong nhà phải được bọc cách nhiệt. Ống thải đi qua các tường và mái dễ cháy phải có tấm ngăn cách cỡ 50 x 50cm.

11. Khi rửa các chi tiết, cụm chi tiết máy trong quá trình sửa chữa máy phát điện hoặc bảo trì máy phát điện phải đề phòng dung dịch rửa và nhiên liệu rơi vào mắt.

12. Nghiêm cấm:

- Sử dụng xăng êtyl hóa.

- Hút thuốc và có ngọn lửa hở.

- Có một lượng hơi lớn của xăng không etyl hóa.

Nguồn: mayphatdiencu.vn

Thứ Hai, 29 tháng 10, 2012

Vận hành máy phát điện - Công tác kiểm tra giám sát

Đối với máy phát điện công suất lớn , để kéo dài tuổi thọ cùng chất lượng cung cấp điện của nó thì máy phát cần được chăm sóc và bảo dưỡng tốt.Trước hết, việc vận hành máy phát điện phải được đảm bảo đúng kĩ thuật và điều kiện an toàn. Dưới đây, một số lưu ý khi vận hành máy phát điện:

Chế độ vận hành bình thường, công tác kiểm tra giám sát

-  Nhiệt độ định mức của gió vào máy phát điện quy định là 40ºC. Nếu nhiệt độ thực tế của gió vào máy phát nhỏ hơn 40ºC thì cho phép tăng dòng Stator của máy phát lên 0,75% dòng Stator định mức cho mỗi độ giảm 35ºC. Cho phép tăng dòng Stator của máy phát lên nhiệt độ  40ºC - 30ºC. Khi¸0,25% dòng Stator định mức cho mỗi độ giảm nhiệt độ từ 35ºC  nhiệt độ gió vào giảm dưới 30ºC thì không được tiếp tục tăng dòng Stator của máy phát nữa.

-  Khi điện áp giảm đến 95% điện áp định mức (10KV) có thể tăng dòng điện Stator đến 105% trị số định mức (2718A).

- Khi điện áp giảm dưới 95% điện áp định mức thì không được tiếp tục tăng dòng Stator nữa.

-  Khi điện áp tăng đến 105% điện áp định mức (11KV) phải giảm dòng điện Stator máy phát xuống đến 95% trị số định mức (2460A).

- Cho phép tăng điện áp máy phát đến 110% trị số định mức (11,5KV) nhưng khi điện áp tăng từ 105% đến 110% trị số định mức thì phải giảm 2% dòng Stator cho mỗi % tăng điện áp.

-  Tần số của máy phát điện cho phép biến động trong phạm vi 50  0,2Hz. Khi tần số vượt quá giới hạn quy định thì phải xử lý theo quy định của quy trình điều độ hệ thống điện.

-  Cho phép dòng điện chênh lệch giữa các pha của máy phát điện đến 20% dòng điện định mức (518A), lúc này dòng điện trong bất cứ pha nào cũng không được phép quá tải. -  Trong thời gian tổ máy đang vận hành, phải thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh các thông số sau:

- Chế độ vận hành phải phù hợp với yêu cầu của điều độ hệ thống điện (chế độ điều tần hay phát công suất theo biểu đồ).

- Phân bố công suất giữa các tổ máy phải phù hợp và đạt hiệu suất cao, nhưng không quá giới hạn quy định trên đặc tuyến vận hành.

- Duy trì tần số, điện áp của tổ máy và của hệ thống thanh góp 110KV trong giới hạn cho phép.

- Dòng kích từ trong giới hạn cho phép.

- Dòng điện chênh lệch giữa các pha không vượt quá giới hạn cho phép.

- Việc kiểm tra máy phát điện đang vận hành cần chú ý quan sát:

+ Các chỉ thị của thiết bị đo lường, điều khiển và tín hiệu bình thường, chính xác, phù hợp với trạng thái vận hành của tổ máy.

+ Các Rơle bảo vệ ở trạng thái làm việc bình thường, không bị dao động hoặc có các hiện tượng khác thường .

+ Nhiệt độ các bộ phận máy phát điện bình thường.

+ Tiếng kêu và độ rung máy phát điện bình thường, không có tiếng gầm hoặc tiếng ma sát kim loại.

+ Vành góp Rôtor sạch sẽ, chổi than tiếp xúc tốt.

+ Các cửa thông gió khép kín, buồng gió không có nước hoặc hơi nước.

+ Nước làm mát bình thường, các van nước đều mở.

+ Máy kích thích tĩnh vận hành bình thường, các Thiristor không bị quá nhiệt.

+ Nếu vận hành với kích thích quay chổi than của kích thích chính, phụ tiếp xúc tốt không bị đánh lửa. Cổ góp mòn đều không bị biến màu, bụi bẩn, giá đỡ chổi than bắt chắc chắn, không bị xê dịch. Các thiết bị trong tủ APH không bị quá nhiệt.

- Cho phép máy phát điện vận hành với hệ số Cosα định mức nhưng dòng điện Rôtor không được vượt quá trị số định mức. Không cho phép máy phát điện vận hành với hệ số Cosα > 0,95.

- Máy phát điện khi đưa vào vận hành phải có đủ các bảo vệ sau:

+ Bảo vệ so lệch máy phát điện.

+ Bảo vệ quá điện áp.

+ Bảo vệ quá I kém U.

+ Bảo vệ chạm đất Stator.

+ Bảo vệ chạm đất Rôtor.

+ Bảo vệ quá tải.

+ Bảo vệ nhiệt độ.

+ Các bảo vệ cơ khí thuỷ lực.

+ Các bảo vệ của hệ thống kích thích.

Không cho phép vận hành máy phát điện khi thiếu một trong các bảo vệ trên.

- Máy phát điện phải được trang bị hệ thống chữa cháy và báo cháy. Không được phép vận hành máy phát điện khi hệ thống chữa cháy bị hư hỏng.

- Máy phát điện đang vận hành khi cuộn dây Stator chạm đất được phép tiếp tục làm việc trong thời gian không quá 2 giờ, hết thời gian trên phải cắt máy ra khỏi lưới điện.

Không cho phép vận hành các máy phát điện khi bị chạm đất Rôtor hoặc mạch kích từ.

Máy phát điện sau sửa chữa (trung tu, đại tu) đưa vào vận hành cần phải có số liệu kiểm tra, thí nghiệm các hạng mục sau:

+ Trị số cách điện, hệ số hấp thụ và điện trở một chiều cuộn dây Stator.

+ Trị số cách điện và điện trở một chiều cuộn dây Rôtor, mạch kích từ.

+ Trị số cách điện thanh cái máy phát điện.

+ Trị số cách điện, điện trở một chiều máy biến áp kích từ.

+ Trị số cách điện, điện trở một chiều TU, TI thuộc máy phát điện.

+ Trị số cách điện ổ đỡ, ổ hướng.

+ Thử tác động của các bảo vệ, tín hiệu thuộc máy phát.

+ Các số liệu kiểm tra đồng hồ đo lường thuộc máy phát.

+ Các số liệu thí nghiệm của hệ thống kích thích quay (nếu vận hành KT quay).

+ Các số liệu thí nghiệm của hệ thống kích thích tĩnh (nếu vận hành KT tĩnh).

+ Các số liệu khác theo nội dung công việc sửa chữa.

Bộ kiểm tra máy phát điện

Bộ kiểm tra máy phát điện

Nguồn: mayphatdiencu.vn

Chủ Nhật, 28 tháng 10, 2012

Máy phát điện Cummins 50 KVA

Máy phát điện Cummins 50 KVA



Giá thành: Call
Model: GF-DC50
Động cơ: Cummins-4BTA3.9-G2
Đầu phát: Stamford UCI224D
Công suất dự phòng 55
Công suất liên tục: 50

Phụ kiện kèm theo
Bình acquy, ống mềm, ống giảm chấn động lằn gợn, mặt bích, bộ giảm âm, tấm lót giảm chấn động.
Kích thước máy không vỏ (D x R x C)
1.800 x 750 x 1.420
Trọng lượng máy không vỏ (Kg)
1.150
Kích thước máy có vỏ (D x R x C)
2.280 x 1.060 x 1.680
Trọng lượng máy có vỏ
1.450
Liên hệ

Công ty TNHH MTV TM DV KT Nam Nguyên

Địa chỉ: 245/24 Bình Lợi , Phường 13, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM
Điện thoại: (08) 22377056 - Di dong: 0989 44 22 49
Email: vanbonkd@gmail.com - Website: http://mayphatdiennamnguyen.com

Thứ Sáu, 26 tháng 10, 2012

Những lưu ý khi chọn sơ đồ nối dây cho nhà máy điện

Sơ đồ nối dây giữa các cấp điện áp cần phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật sau:

- Số lượng máy phát điện nối vào thanh góp điện áp máy phát phải thỏa mãn các điều kiện sao cho khi ngừng làm việc một máy phát lớn nhất, các máy còn lại vẫn đảm bảo đủ cung cấp cho phụ tải ở điện áp máy phát và phụ tải ở điện áp trung (trừ phần phụ tải cho các bộ hoặc các nguồn khác nối vào thanh góp điện áp trung có thể cung cấp được).
- Công suất mỗi bộ máy phát- máy biến áp không được phép lớn hơn dự trữ quay của hệ thống.
- Chỉ được phép ghép bộ mf-mba hai cuộn dây vào thanh góp điện áp nào mà phụ tải cực tiểu ở đó lớn hơn công suất của bộ này. Có như vậy mới tránh được lúc phụ tải cực tiểu bộ này mới không phát hết công suất hoặc công suất phải chuyển qua hai lần biến áp,làm tăng tổn hao và gây quá tải cho máy biến áp ba cuộn dây. Nếu dùng mba tự ngẫu làm mba liên lạc th́ không cần điều kiện này.
- Khi phụ tải điện áp máy phát nhỏ, để cung cấp cho nó có thể lấy rẽ nhánh từ các bộ mf-mba, nhưng công suất lấy rẽ nhánh không vượt quá 15% công suất của bộ.
- Máy biến áp ba cuộn dây chỉ sử dụng khi công suất truyền tải qua cuộn dây này không nhỏ hơn 15% công suất truyền tải qua cuộn dây kia. Đây không phải là điều qui định mà chỉ là điều cần chú khi sử dụng máy biến áp ba cuộn dây. Như đă biết, tỉ số công suất giữa các cuộn dây trong máy biến áp ba dây cuốn là: 100/100/100 ; 100/66,7/66,7 ; hay 100/100/66,7 nghĩa là cuộn dây có công suất thấp nhất cũng bằng 66,7% công suất định mức. Do đó nếu công suất truyền tải qua cuộn dây nào đó quá nhỏ sẽ không tận dụng được khả năng tải của nó,
- Không nên dùng quá hai máy biến áp ba cuộn dây hoặc tự ngẫu để liên lạc hay tải điện giữa các cấp điện áp vì sơ đồ thiết bị phân phối sẽ phức tạp hơn.
- Máy biến áp tự ngẫu chỉ nên dùng khi cả hai phía điện áp trung và điện áp cao đều có trung tính nối đất trực tiếp (U ³ 110Kv).
- Khi công suất tải lên điện áp cao lớn hơn dự trữ xoay của hệ thống thì phải đặt Ưt nhất hai máy biến áp.
- Không nên nối song song hai máy biến áp hai cuộn dây với mba ba cuộn dây vì thường không chọn được hai máy biến áp có tham số phù hợp để vận hành song song.
- Sau khi vạch được tất cả các phương án có thể, ta tiến hành phân tích sơ bộ ưu điểm, nhược điểm các phương án về mặt kinh tế và kỹ thuật để loại trừ bớt một số phương án rõ ràng không hợp lư và chỉ giữ lại các phương án hợp lý để luận chứng tiếp.